Khí dầu mỏ hóa lỏng hay Khí hóa lỏng ( Liquefied Petroleum Gas; viết tắt: LPG) là chữ viết tắt của, hoặc LP Gas là "khí dầu mỏ hóa lỏng". LPG được gọi là khí dầu mỏ hóa lỏng vì các chất khí này có thể được hóa lỏng ở nhiệt độ bình thường bằng cách gia tăng áp suất vừa phải, hoặc ở áp suất bình thường bằng cách sử dụng kỹ thuật làm lạnh để làm giảm nhiệt độ
Xe bồn chứa khí hóa lỏng Gas, LPG là dòng xe chuyên vận chuyển khí đốt hoá lỏng từ một bể chứa khí đốt hóa lỏng cho các trạm khí đốt hóa lỏng. Xe bồn chở khí lỏng chịu được áp lực lớn , ít hao tốn vật liệu hơn các dạng khác, đảm bảo chất lượng, tính kinh tế và đáp ứng được nhu cầu người sử dụng.
Tính chất cơ bản, đặc điểm của LPG :
Khí đốt hoá lỏng (viết tắt là LPG-Liquified Petroleum Gas) hay còn được gọi là gas, là hỗn hợp khí chủ yếu gồm Propane (C3H8) và Butan (C4H10) đã được hoá lỏng. Thành phần hỗn hợp LPG có tỷ lệ Propane/Butane là 50/50 ±10% (mol).
Một số đặc tính kỹ thuật của LPG:
Một số đặc tính kỹ thuật của LPG của PV GAS SOUTH đã được cơ quan có thẩm quyền cấp chứng thư giám định với kết quả như sau:
Chỉ tiêu |
Phương pháp thử |
Giá trị |
Áp suất bay hơi @ 37, 8°C, Kpa, max. |
ASTM D1267 – 87 |
1430 |
Tỷ trọng @ 15oC, kg/l |
ASTM D1657 – 91 |
Số liệu báo cáo |
Thành phần: |
|
|
- C2 - hydrocarbon, % mol, max -C5+ hydrocarbon, % mol, max |
ASTM D2163 – 91 ASTM D2163 – 91 |
Số liệu báo cáo 2.00 |
Thành phần cặn, 100 ml, ml, max |
ASTM D2158 – 92 |
0,05 |
Hydrocarbon không no, %mol, max |
ASTM D2163 – 91 |
số liệu báo cáo |
Độ ăn mòn tấm đồng 3h @ 50oC, max |
ASTM D1838 – 91 |
Loại 1 |
Hàm lượng lưu huỳnh, mg/kg,max |
ASTM D2784 – 89 |
140 |
H2S, ppm |
ASTM D2420 – 91 |
không có |
Hàm lượng nước tự do |
ASTM D95 |
không có |
Một số tính chất vật lý của LPG :
Ở nhiệt độ lớn hơn 0oC trong môi trường không khí bình thường với áp suất bằng áp suất khí quyến, LPG bị biến đổi từ thể lỏng thành thể hơi theo tỉ lệ thể tích 1 lít LPG thể lỏng hoá thành khoảng 250 lít ở thể hơi.
Vận tốc bay hơi của LPG rất nhanh, dễ dàng khuyếch tán, hòa trộn với không khí thành hỗn hợp cháy nổ.
Tỉ trọng LPG nhẹ hơn so với nước là: Butane từ 0,55 – 0,58 lần, Propane từ 0,5 – 0,53 lần; Ở thể hơi (gas) trong môi trường không khí với áp suất bằng áp suất khí quyển, gas nặng hơn so với không khí: Butane 2,07 lần; Propane 1,55 lần. Do đó hơi LPG thoát ra ngoài sẽ bay là là trên mặt đất, tích tụ ở những nơi kín gió, những nơi trũng, những hang hốc của kho chứa, bếp…
Màu sắc: LPG ở trạng thái nguyên chất không có mùi, nhưng dễ bị phát hiện bằng khứu giác khi có rò rỉ do LPG được pha trộn thêm chất tạo mùi Mercaptan với tỉ lệ nhất định để có mùi đặc trưng.
LPG gây bỏng nặng trên da khi tiếp xúc trực tiếp, nhất là với dòng LPG rò rỉ trực tiếp vào da nếu không có trang bị bảo hộ lao động.
Nhiệt độ của LPG khi cháy rất cao từ 1900oC ÷1950oC, có khả năng đốt cháy và nung nóng chảy hầu hết các chất.
LPG là loại nhiên liệu dễ cháy khi kết hợp với không khí tạo thành hỗn hợp cháy nổ. Đạt tới giới hạn nồng độ cháy, dưới tác dụng của nguồn nhiệt hoặc ngọn lửa trần sẽ bắt cháy làm phá hủy thiết bị, cơ sở vật chất, công trình.
GAS LUXEN - Là đơn vị chuyên chiết nạp và cung cấp các sản phẩm về gas như gas dân dụng, gas công nghiệp chất lượng, uy tín, Chúng tôi cam kết sẽ mang đến quý khách hàng những sản phẩm tốt nhất với giá cạnh tranh nhất.
Tất cả các sản phẩm của Gas Luxen đều được mua bảo hiểm cháy nổ giúp người tiêu dùng an tâm hơn khi sử dụng sản phẩm của chúng tôi.
Hotline: 0911 971 949